Một trong những điểm khó hiểu nhất khi học tiếng Nhật có lẽ là sự khác biệt giữa “は” và “が”. Mặc dù đã học qua nhiều lớp ngoại ngữ, nhưng không phải giáo viên nào cũng giải thích rõ ràng sự khác nhau này. Thường thì họ chỉ nói rằng “は” nhấn mạnh chủ ngữ, còn “が” nhấn mạnh vị ngữ. Tuy nhiên, thực tế là “は” và “が” có chức năng ngữ pháp khác nhau. Dưới đây là cách giải thích đơn giản và rõ ràng về “は” và “が”
Có vẻ như “は” và “が” có thể thay thế cho nhau mà ý nghĩa không thay đổi và người nghe vẫn hiểu được. Tuy nhiên, nếu bạn lược bỏ trợ từ, người nghe vẫn có thể hiểu dựa vào ngữ cảnh, nhưng bạn sẽ mắc lỗi. Ví dụ, bạn có biết hai câu sau khác nhau như thế nào không?
Hai câu trên có vẻ như có cùng ý nghĩa, nhưng thực ra không phải. Câu (1) là câu đúng, nó là một câu kể. Còn câu (2) nếu đứng đơn độc thì là một câu sai, câu (2) chỉ có thể là câu trả lời cho một câu hỏi về chủ thể.
[Chủ thể] は [Tính chất]/[Hành động]
Trở lại ví dụ trên:
Câu (1) là câu kể lại sự kiện, còn câu (2) không phải là câu đứng một mình. Nó là câu trả lời cho câu hỏi:
Các ví dụ khác:
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
Ví dụ 3:
[は] dùng cho câu hoàn chỉnh có dạng sau:
[Chủ thể] は [Tính chất]/[Hành động]
[が] tạo nên vế câu dạng:
[Chủ thể] が [Tính chất]/[Hành động] {koto/mono}
Ví dụ câu phức:
Trong câu này, chủ ngữ “tôi” đã được ẩn đi. Câu đầy đủ là:
Do đó, 彼 BỈ Nghĩa: Bên kia, kẻ khác, đối phương Xem chi tiết がしたこと chỉ là một vế câu, tạo nên một cụm có tính chất danh từ, làm đối tượng cho hành động “biết” của chủ thể “tôi” (đã được ẩn đi).
Bạn có thể thấy ngữ pháp của câu như sau:
(
私
TƯ
Nghĩa: Riêng tư, cá nhân
Xem chi tiết
は) [
彼
BỈ
Nghĩa: Bên kia, kẻ khác, đối phương
Xem chi tiết
がしたこと]を
知
TRI, TRÍ
Nghĩa: Biết, hiểu biết
Xem chi tiết
っています。
(Chủ thể ẩn) [vế câu làm đối tượng của hành động] を [hành động]
Do đó, chúng ta nên nhớ rằng:
→ [が] dùng cho vế câu
Ví dụ:
Ví dụ:
彼
BỈ
Nghĩa: Bên kia, kẻ khác, đối phương
Xem chi tiết
女
NỮ, NỨ, NHỮ
Nghĩa: Nữ giới, con gái, đàn bà
Xem chi tiết
が
美
MĨ
Nghĩa: Đẹp, yêu kiều
Xem chi tiết
人
NHÂN
Nghĩa: Người
Xem chi tiết
であることを
知
TRI, TRÍ
Nghĩa: Biết, hiểu biết
Xem chi tiết
っていますよ。
→ Tôi biết cô ấy là một người phụ nữ đẹp đấy.
(=
私
TƯ
Nghĩa: Riêng tư, cá nhân
Xem chi tiết
は、
彼
BỈ
Nghĩa: Bên kia, kẻ khác, đối phương
Xem chi tiết
女
NỮ, NỨ, NHỮ
Nghĩa: Nữ giới, con gái, đàn bà
Xem chi tiết
が
美
MĨ
Nghĩa: Đẹp, yêu kiều
Xem chi tiết
人
NHÂN
Nghĩa: Người
Xem chi tiết
であることを、
知
TRI, TRÍ
Nghĩa: Biết, hiểu biết
Xem chi tiết
っていますよ。)
サイゴンの
雨
VŨ, VÚ
Nghĩa: Mưa
Xem chi tiết
がロマンチックなことを
知
TRI, TRÍ
Nghĩa: Biết, hiểu biết
Xem chi tiết
りませんでした。
→ Tôi đã không biết là mưa Sài Gòn thật lãng mạn.
ご
飯
PHẠN, PHÃN
Nghĩa: Cơm
Xem chi tiết
を
炊
XUY, XÚY
Nghĩa: Đốt lửa, nấu ăn
Xem chi tiết
くことができます。
→ Tôi có thể nấu cơm.
(=
私
TƯ
Nghĩa: Riêng tư, cá nhân
Xem chi tiết
はご
飯
PHẠN, PHÃN
Nghĩa: Cơm
Xem chi tiết
を
炊
XUY, XÚY
Nghĩa: Đốt lửa, nấu ăn
Xem chi tiết
くことができます。)
この
歌
CA
Nghĩa: Bài hát, hát
Xem chi tiết
が
歌
CA
Nghĩa: Bài hát, hát
Xem chi tiết
えます。
→ Tôi có thể hát bài này.
(=
私
TƯ
Nghĩa: Riêng tư, cá nhân
Xem chi tiết
はこの
歌
CA
Nghĩa: Bài hát, hát
Xem chi tiết
が
歌
CA
Nghĩa: Bài hát, hát
Xem chi tiết
えます。)
彼
BỈ
Nghĩa: Bên kia, kẻ khác, đối phương
Xem chi tiết
女
NỮ, NỨ, NHỮ
Nghĩa: Nữ giới, con gái, đàn bà
Xem chi tiết
はご
飯
PHẠN, PHÃN
Nghĩa: Cơm
Xem chi tiết
が
炊
XUY, XÚY
Nghĩa: Đốt lửa, nấu ăn
Xem chi tiết
けません。
→ Cô ấy không biết nấu cơm. (Không ẩn chủ ngữ)