Trước khi phân biệt ようと 思 TƯ, TỨ, TAI Nghĩa: Nghĩ ngợi, suy nghĩ Xem chi tiết います、つもりです và 予 DƯ, DỮ Nghĩa: Dự định Xem chi tiết 定 ĐỊNH, ĐÍNH Nghĩa: Quyết định, chắc chắn Xem chi tiết です, bạn nên tìm hiểu qua về 3 cấu trúc ngữ pháp với các bài viết dưới đây:
→ [Ngữ pháp N4] Động từ thể ý chí + とおもいます/おもっています
→ [Ngữ pháp N4] ~つもりです:Sẽ/ định…
→ [Ngữ pháp N4] ~ 予定です:Dự định/ kế hoạch…
Ba cấu trúc ngữ pháp nêu trên khác nhau ở hai điểm:
「 予 DƯ, DỮ Nghĩa: Dự định Xem chi tiết 定 ĐỊNH, ĐÍNH Nghĩa: Quyết định, chắc chắn Xem chi tiết 」 khác hai mẫu còn lại ở chỗ nó diễn tả một dự định, lịch trình hay kế hoạch đã được quyết định, không phải là ý định đơn thuần của người nói. Còn 「つもりです」 và 「ようと 思 TƯ, TỨ, TAI Nghĩa: Nghĩ ngợi, suy nghĩ Xem chi tiết います」 đều diễn đạt ý định sẽ làm gì của người nói, nhưng với 「つもりです」 thì ý định thường đã có từ trước đó, còn 「ようと 思 TƯ, TỨ, TAI Nghĩa: Nghĩ ngợi, suy nghĩ Xem chi tiết います」 có thể diễn đạt cả ý định bột phát, vừa nảy ra trong lúc nói.
Ví dụ:
大
ĐẠI, THÁI
Nghĩa: To lớn
Xem chi tiết
阪
PHẢN
Nghĩa: Dốc, đồi
Xem chi tiết
に
行
く
予
DƯ, DỮ
Nghĩa: Dự định
Xem chi tiết
定
ĐỊNH, ĐÍNH
Nghĩa: Quyết định, chắc chắn
Xem chi tiết
です。
→ Tôi định đi Osaka.
(Tôi có kế hoạch đi Osaka và việc đó đã được quyết định chính thức rồi.)
大
ĐẠI, THÁI
Nghĩa: To lớn
Xem chi tiết
阪
PHẢN
Nghĩa: Dốc, đồi
Xem chi tiết
に
行
くつもりです。
→ Tôi định đi Osaka.
(Tôi nghĩ về việc đi Osaka từ trước rồi và dự định sẽ đi nhưng có thể vẫn chưa quyết.)
大
ĐẠI, THÁI
Nghĩa: To lớn
Xem chi tiết
阪
PHẢN
Nghĩa: Dốc, đồi
Xem chi tiết
に
行
こうと
思
TƯ, TỨ, TAI
Nghĩa: Nghĩ ngợi, suy nghĩ
Xem chi tiết
います。
→ Tôi định đi Osaka.
(Có thể bao hàm ý nghĩa giống với つもり ở trên, cũng có thể dùng trong trường hợp là nảy ra ý định ngay trong lúc nói, ví dụ đang nói chuyện với bạn, bạn ý nói đến Osaka và cảm thấy thích thú, thế là nói luôn là tôi sẽ đi Osaka một ngày nào đó.)
「予定よていです」 và 「つもりです」 không dùng với các việc xảy ra hàng ngày nhưng 「ようと思おもいます」 thì có thể dùng.
Ví dụ: