[Ngữ pháp N4] So sánh てある và ている

So sánh てあるている 

てある」và 「ている」là 2 ngữ pháp mà nếu không hiểu rõ sẽ rất dễ nhầm lẫn trong Ngữ pháp N4. 


~てあります~ています
Loại động từ được dùngTha động từTự động từ
Diễn tả kết quả hiện tạioo
Ám chỉ mục đích của hành độngox

So sánh 「てある」và 「ている

Ví dụ:

  1. ドア が KHAI Nghĩa: Mở, tổ chức, khai mạc Xem chi tiết ひら ています
    → Cửa đang mở.
  2. ドア が KHAI Nghĩa: Mở, tổ chức, khai mạc Xem chi tiết てあります
    → Cửa đã được mở.

Với 2 ví dụ trên, ta nhận thấy:

  • Trường hợp 1: Chỉ là “diễn tả trạng thái của cái cửa, không thể hiện mục đích gì“.
  • Trường hợp 2: Lại ám chỉ ”Hiện tại cửa đang mở và ai đó đã mở cửa vì mục đích nào đó“.

「~てある」còn dùng để thể hiện hành động đó đã hoàn thành, và kết quả còn liên quan đến hiện tại. Hành động này hoàn thành thường là vì một mục đích gì đó. Trong trường hợp này dùng trợ từ 「」thay cho trợ từ「」.

  1. HÁN Nghĩa: Hán, Trung Hoa Xem chi tiết TỰ Nghĩa: Chữ, ký tự Xem chi tiết かんじ 調 ĐIỀU, ĐIỆU Nghĩa: Điều tra, nhịp điệu Xem chi tiết しら てあります
    → Tôi đã tra kanji rồi. (Vì mục đích chuẩn bị bài đọc v.v)
  2. ホテル を ƯỚC Nghĩa: Điều ước, lời hứa, ước chừng Xem chi tiết よやく てありますよ。
    → Tôi đã đặt khách sạn rồi đấy. (Vì mục đích du lịch v.v)